Thứ Sáu, Tháng Tư 19, 2024

Liên kết pi là gì? Công thức tính k CHI TIẾT NHẤT

Must read

Công thức tính k như thế nào là chủ đề về hóa học mà nhiều người quan tâm và tìm hiểu. K là ký hiệu của liên kết pi. Bạn hãy cùng Kovacova tìm hiểu rõ hơn về chủ đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Liên kết pi là gì?

Trong hóa học, liên kết pi (hay liên kết π) là kết liên cộng hóa trị được tạo nên khi hai thùy của một obitan nguyên tử tham gia xen phủ với hai thùy của electron orbital khác tham gia liên kết (sự xen phủ như thế này được gọi là sự xen phủ bên của các orbital). Chỉ một trong các mặt phẳng nút của orbital đi qua cả hai hạt nhân tham gia liên kết.

công thức tính k

Ký tự Hy Lạp π trong tên của liên kết này ám chỉ những orbital p, vì sự đối xứng orbital trong các kết liên pi cũng là sự đối xứng của các orbital khi xét dọc theo trục liên kếtcác orbital p thường tham gia vào loại liên kết này. Tuy nhiên, những orbital d cũng có khả năng tham gia vào kết liên pi, tạo nên nền tảng cho kết liên bội kim khí.

Các liên kết pi thường yếu hơn những liên kết sigma do sự phân chia electron (mang điện âm) hội tụ ở xa hạt nhân nguyên tử (tích điện dương), việc này đòi hỏi nhiều năng lượng hơn. kết liên đôi C-C, bao gồm một liên kết sigma và một kết liên pi. Có năng lượng kết liên bằng một nửa liên kết đơn C-C, cho thấy tính ổn định do một kết liên pi thêm vào yếu hơn tính ổn định của một kết liên sigma. Từ góc nhìn của cơ học lượng tử, tính chất yếu của kết liên này có khả năng được giải thích bằng sự xen phủ với một chừng độ ít hơn giữa những orbital-p bởi định hướng đồng thời của chúng. Trái ngược với kết liên sigma, hình thành kết liên ngay tại hạt nhân nguyên tử dẫn đến độ xen phủ rộng rãi hơn.

Ngoài một kết liên sigma, một đôi nguyên tử kết liên qua kết liên đôi và kết liên ba tuần tự có một hoặc hai liên kết pi. K là kết quả của sự xen phủ những orbital nguyên tử với hai diện tích xen phủ. K thường là những liên kết trải dài trong vùng hơn những kết liên sigma. những electron trong các kết liên pi thường được gọi là những electron pi. các mảng phân tử kết liên bởi một K không thể xoay loanh quanh kết liên của chúng mà không làm gãy kết liên pi ấy, do việc làm này phá hủy định hướng song song của các orbital p cấu thành.

1.1 Những kết liên bội của kết liên pi

Đầu tiên là kết liên đôi bao gồm một liên kết sigma và một kết liên pi; ví dụ, liên ết đôi C=C trong etilen. Một liên kết ba điển hìnhthí dụ là axetilen, liệt kê một liên kết sigma và hai liên kết pi trong hai mặt phẳng vuông góc chứa trục kết liên. Hai là số lượng liên kết pi tối đa có khả năng tồn tại giữa một cặp phân tử. kết liên bốn cực kì hiếm và chỉ có khả năng hình thành giữa những nguyên tử kim khí chuyển tiếp, trong đó chứa một liên kết sigma, hai kết liên pi và một kết liên delta.

công thức tính k

Mặc dù bản thân kết liên pi yếu hơn một liên kết sigma, song kết liên pi là thành phần cấu tạo nên các liên kết bội, cùng với liên kết sigma. Sự liên hợp giữa kết liên pi và sigma mạnh hơn bất kì bản thân một liên kết nào trong hai kết liên ấy. Sức mạnh được tăng trưởng của một liên kết bội khi đem so với một liên kết đơn (liên kết sigma) có thể được biểu thị bằng nhiều cách, nhưng rõ rệt nhất là bởi sự co Độ dài của những liên kếtthí dụ, trong hóa học hữu cơ, kích thước kết liên cacbon–cacbon vào khoảng 154 pm trong etan, 134 pm trong etylen và 120 pm trong axetilen. Có nhiều kết liên khiến cho tất cả kết liên ngắn hơn và mạnh hơn.

1.2 Trường hợp đặc biệt của kết liên pi

Những kết liên pi không một mực phải kết liên các đôi nguyên tử cũng được nối kết bởi liên kết sigma.

Trong một số phức chất của kim khí, tương tác pi giữa một nguyên tử kim loại và các orbital p đối kết liên của ankin (alkyne) và anken (alkene) tạo nên những kết liên pi.

Trong một số trường hợp, trong những liên kết bội giữa hai nguyên tử, chỉ có toàn là những kết liên pi. những ví dụ kể đến diiron hexacarbonyl (Fe2(CO)6), dicarbon (C2) và borane B2H2. Trong những hợp chất này, kết liên trung tâm chỉ gồm các liên kết pi, và để đạt được sự xen phủ tối orbital tối đa, các khoảng cách kết liên phải ngắn hơn thông thường.

2. Công thức tính k

công thức tính k

Số kết liên ππ của hợp chất hữu cơ mạch hở A, công thức CxHyCxHy hoặc CxHyOzCxHyOz dựa vào mối liên quan giữa số mol CO2CO2; H2OH2O thu được khi đốt cháy A được tính theo công thức sau:

A là CxHyCxHy hoặc CxHyOzCxHyOz mạch hở, cháy cho nCO2−nH2O=k.nAnCO2−nH2O=k.nA thì A có số π=k+1π=k+1

Lưu ý: Hợp chất CxHyOzNtCluCxHyOzNtClu có số πmax=2x−y−u+t+22

Trên đây, Kovacova đã giải đáp cho bạn về chủ đề Công thức tính k. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với bạn. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của chúng tôi.

>>Xem thêm: potassium iodide là gì

More articles

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Latest article