Thứ Bảy, Tháng Tư 20, 2024

Tính chất hóa học của Magiê là gì? Điều chế và ứng dụng của Magiê

Must read

Tính chất hóa học của magiê? Magie là nguyên tố phổ biến thứ 8 trong lớp vỏ của Trái Đất. Đây là một kim loại kiềm thổ, vì thế không tồn tại trong tự nhiên ở dạng đơn chất. Cùng Kovacova khám phá về chủ đề này trong bài viết dưới đây!

Lịch sử về nguyên tố magie

Một người Anh Joseph Black nhận ra magiê là một nguyên tố vào năm 1755. Năm 1808, Sir Humphrey Davy bằng điện phân đã cô lập được kim loại magiê nguyên chất từ hỗn hợp của magnesia và HgO. Năm 1831, A. A. B. Bussy điều chế được nó trong dạng cố kết. Magiê là một nguyên tố phổ biến thứ 8 trong vỏ địa cầu. Nó là một kim loại kiềm thổ, bởi vậy không tồn tại trong thiên nhiên ở dạng đơn chất. Nó được tìm thấy trong các khoáng chất như magnesit hay đôlômit v.v.

tính chất hóa học của magiê

Tính chất vật lí

Magiê là kim loại tương đối cứng có màu trắng bạc, nhẹ (chỉ nặng khoảng 2/3 nhôm nếu cùng thể tích) bị bao phủ lớp màng oxit khi để ngoài không khí.

Mg có khối lượng riêng là 1,737 (g/cm3); có nhiệt độ nóng chảy là 6480C và sôi ở nhiệt độ 10950C.

Tính chất hóa học của Mg

Magie là chất khử mạnh nhưng Magie yếu hơn natri và mạnh hơn nhôm. Trong hợp chất thì chúng tồn tại dưới dạng ion M2+.

M → M2+ + 2e

tính chất hóa học của magiê

a. Tác dụng với phi kim

Ví dụ: 2 Mg + O2 → 2 MgO + Q

– Trong không khí, Mg bị oxh chậm tạo thành màng oxit mỏng bào vệ kim loại, khi đốt nóng chúng bị cháy trong oxi.

Chú ý:

– Do Mg có ái lực lớn đối với oxi: 2Mg + CO2 → MgO + C + Q; do vậy mà không dùng tuyết cacbonic để dập tắt đám cháy Mg.

b. Tác dụng với axit

Với dung dịch HCl và H2SO4 loãng:

Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2

Với dung dịch HNO3:

+ Khi tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, kim khí kiềm thổ khử N+5 thành N-3. 0 +5 +2 -3

4Mg + 10 HNO3 → 4 Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3 H2O

+ Với dung dịch HNO3 đặc hơn, những sản phẩm tạo thành có thể là NO2 hay NO, …

c. Tác dụng với nước

Ở nhiệt độ thường, Mg hầu như thường tác dụng với nước. Mg phản ứng chậm với nước nóng (do nó tạo thành hidroxit khó tan).

Mg + 2H2O → Mg(OH)2 + H2

Chú ýMagie cháy trong hơi nước sẽ thu được MgO và hidro.

Mg + H2O → MgO + H2

Trạng thái tự nhiên

tính chất hóa học của magiê

24Mg là đồng vị ổn định có ứng dụng trong địa chất học, tương tự như 26Al. 24Mg là sản phẩm phân rã của 26Al, có chu kỳ bán rã 717.000 năm.

Magiê được tìm thấy trong hơn 60 khoáng chất, nhưng chỉ có đôlômit, magnesit với bruxit, cacnalit, bột tan, và ôlivin là có giá trị mang tính thương mại.

Điều chế

Kim khí này được sản xuất thông qua điện phân clorua magiê nóng chảy sẽ thu được từ những nguồn nước mặn và nước suối khoáng hay nước biển.

MgCl2 → Mg + Cl2

Ứng dụng của Magie

Các hợp chất của magiê, chủ yếu là ôxít magiê, được sử dụng như là chất liệu chịu lửa trong những lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng. Ôxít magiê và các hợp chất khác cũng được sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và xây dựng. Nó được sử dụng để tạo những hợp kim nhôm – magiê dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong những thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Ngoài ra magiê kim khí còn được sử dụng để khử đi lưu huỳnh từ sắt hay thép.

Trên đây, Kovacova đã giải đáp cho bạn về tính chất hóa học của magiê. Hy vọng những thông tin trên hữu ích với bạn. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết của chúng tôi.

>>Xem thêm: Tính chất hóa học của ozon

More articles

Latest article